Chẳng ai biết mặt ra sao
Chỉ nghe tiếng nổ trên cao ầm ầm.
Là .................
Chẳng ai biết mặt ra sao
Chỉ nge tiếng thét trên cao ầm ầm
tay cầm thánh chỉ , bước lên ngai vàng, nước trời đổ xuống, pháo nổ ầm ầm hương thơm lan tỏa và Hoàng tử ra đời là j kkk
Trong câu văn "Một hôm có tiếng sét ầm ầm nổ, phiến đá trong ao nhà họ tự nhiên nứt ra, xuất hiện một em bé bụ bẫm, kháu khỉnh, các từ: ầm ầm, phiến đá, bụ bẫm, kháu khỉnh xét về cấu tạo thuộc loại từ nào?
Từ láy: ầm ầm, bụ bẫm, kháu khỉnh.
Từ ghép: phiến đá.
( ý kiến riêng )
Vì sao tiếng của động cơ xe máy,ô tô đi trên những đoạn đường trống trải thì ko to lắm,nhưng khi đi vào những đường hầm thì nghe cứ ầm ầm
khi oto,xe máy đi trên những đoạn đường trống trải thì động cơ xe không to lắm vi đi trên nhưng đường trống sẻ không có vật phản xạ âm nên động cơ xe nhỏ, còn trên những đường hầm thì có tường hầm được xây dựng cứng ,phẳng nhẵn nên phản xạ âm tốt vì thế khi đi vào đương hầm thì đồng cơ xe ầm ầm
Xác định câu kể Ai làm gì?, Ai thế nào?, Ai là gì?
Nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác.
Thuyền chúng tôi chèo thoát qua kênh Bọ Mắt
Một cái bóng lẹ làng từ trong vụt ra, rơi xuống mặt bàn
Nơi đây cất lên những tiếng chim ríu rít
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Buồn trông cửa bể chiều hôm
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xăm
Buồn trông ngọn nước mới sa
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
Phân tích hình ảnh ẩn dụ:
"Buồn trông gió cuốn mặt duềnh
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi"
- Nỗi buồn càng lúc càng tăng, càng dồn dập. Một cơn “gió cuốn mặt duềnh” là sự tưởng tượng của Kiều trước thực tại mù mịt, chênh vênh của Kiều.
- Âm thanh “ầm ầm tiếng sóng” ấy chính là âm thanh dữ dội của cuộc đời phong ba bão táp đã, đang ập xuống cuộc đời nàng và còn tiếp tục đè lên kiếp người đè nặng lên trong xã hội phong kiến cổ hủ, bất công.
- Tất cả những đợt sóng đang gầm thét trực chờ nhấn chìm Kiều, nàng không chỉ buồn mà là sợ, kinh hãi trước khi rơi vào vực thẳm một cách bất lực.
Nỗi buồn đã lên tới đỉnh điểm khiến Kiều thực sự tuyệt vọng.
→ Cảnh vật được nhìn thông qua lăng kính tâm trạng của Kiều “Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu/ Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”.
Tay cầm chiếu chỉ đi lên thiên đình
Sấm nổ ầm ầm , mưa đổ rào rào
Hoàng tử ra đời
là gì?
khó lắm đó! ( ^ - ^ )
TAy cầm chiếu chỉ là tay cầm giấy di vào thiên đường là nhà vệ sinh
sấm nổ ầm ầm là đánh giắm
mưa dổ rào rào .......
hoàng tử ra đời là ........
Tay cầm chiếu chỉ đi lên thiên đình
Sấm nổ ầm ầm , mưa đổ rào rào
Hoàng tử ra đời
là gì?
khó lắm đó! ( ^ - ^ )
là mình đi vô nhà vệ sinh rồi xã nước sau đó rồi ị ra
giúp mình với :))
Bắt đầu những cơn mưa mùa ràn rạt trên mái nhà, đập ầm ầm vào hai bên vách đóng bằng thiếc cũ. Không thấy bà Hồng gánh chè ra ngõ, không còn nghe tiếng rao ngọt ngào thánh thót mà buồn thiệt là buồn của bà, cũng không thấy ông già Chín Vũ ghé quán chú Tư Bụng uống năm trăm đồng nước trà.
1. Xác định tiếng và từ trong câu đầu tiên
2. ghi lại các từ láy và nêu giá trị việc sử dụng của các từ láy trong việc biểu đạt nội dung
3. từ không được lặp lại 3 lần trong câu văn thứ hai có tác dụng gì ?
4. ghi lại một cụm từ phân tích cấu tạo của cụm từ ấy
5. chọn một tiếng, từ tiếng đó hãy tạo ra các từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ hợp lý
1. Tiếng: những, mùa, đập, đóng, thiếc, cũ, thấy, ra, ngõ, nghe, buồn, bà, ông, già, ghé, quan, uống, nước, trà
Từ: Bắt đầu, cơn mưa, ràn rạt, ầm ầm, hai bên vách, gánh chè, tiếng rao, ngọt ngào, thánh thót, năm trăm đồng, Chín Vũ, Tư Bụng
2 Các từ láy: ràn rạt, ngọt ngào, thánh thót, ầm ầm
Tác dụng trong việc biếu đạt nội dung:
- Lột tả chính xác nhất những âm thanh xuất hiện trong đoạn trích
- Hình ảnh trong câu văn trở nên gợi tả gợi cảm gây ấn tượng với người đọc
3. Từ "không" được điệp lại ba lần cho thấy sự tiếc nuối của tác giả khi không còn nghe những âm thanh quen thuộc và những người thân quen và gần gũi với mình.
4. "năm trăm đồng nước trà"
Phần trước: năm trăm đồng
Trung tâm: nước trà
5. từ đơn" bà"
+ Từ ghép chính phụ: bà ngoại
+ Từ ghép đẳng lập: bà cháu